Rực rỡ giàn Đăng tiêu
hoala.vn - Cung cấp cây hoa leo - hoa Đăng tiêu là cây dây leo khỏe, cho hoa đẹp màu cam đỏ, hoa sai, nở hoa quanh năm
>>> Hoa Đăng tiêu
Hoa lạ - hoa đẹp >>>
Hoa leo - hoa rủ >>
Tên khoa học: Campsis grandiflora
Họ thực vật: Bignoniaceae (Núc nác).
Nguồn gốc xuất xứ: Bắc Châu Mỹ.
Phân bố ở Việt Nam: Rộng khắp.
Thân, Tán, Lá: Đó là một loại dây leo, xanh tốt quanh năm, thân mảnh màu xám hoặc nâu nhạt, có những chùm rễ ký sinh. Lá kép lông chim, mọc đối gồm 7 – 9 lá chét hình trứng, mép khía răng.
Hoa, Qủa, Hạt: Hoa nhiều, mọc tập trung thành ngù ở ngọn cành. Hoa màu đỏ cam mọc ở đầu cành thành chùm có 5-8 hoa , thẫm dần về phía mép, buông thõng xuống, khá bền, hình chuông, trên chia 5 thuỳ. Quả nang dài, 2 đầu nhọn, cứng. Hạt có cánh. Mùa hoa từ tháng 5-10.
Phù hợp với:. Đăng tiêu không kén đất, ưa ánh sáng và không chịu úng ngập. Giâm cành dễ sống vì ngay ở các đốt lá đó luôn luôn ra rễ sẵn.
Hoa đăng tiêu được ghi trong các sách y học cổ truyền của Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản với bộ phận dùng chủ yếu là những bông hoa mới nở, thu hái vào mùa hè thu, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ khoảng 50oC để bảo đảm màu sắc và phẩm chất của dược liệu.
Thành phần hoá học: Có apigenin.
Tính vị, tác dụng: Hoa có vị ngọt, chua, tính lạnh, có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, mát máu, trừ phong, điều hoà kinh nguyệt. Rễ có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, tiêu viêm, tiêu sưng phù.
1. Kinh nguyệt không đều, vô kinh: Ðăng tiêu hoa, Hoa hồng đều 9g, ích mẫu, Ðan sâm (rễ) mỗi vị 15g, Hồng hoa 6g, dạng thuốc sắc.
2. Viêm dạ dày tiểu tràng cấp: Ðăng tiêu (rễ) 30g, gừng tươi 3 lát, sắc uống.
3. Thấp khớp: Ðăng tiêu (rễ) 30g, sắc uống.

Hoa lạ - hoa đẹp >>>
Hoa leo - hoa rủ >>
Giới thiệu chung về hoa đăng tiêu
Tên phổ thông: Đăng tiêu.Tên khoa học: Campsis grandiflora
Họ thực vật: Bignoniaceae (Núc nác).
Nguồn gốc xuất xứ: Bắc Châu Mỹ.
Phân bố ở Việt Nam: Rộng khắp.

Đặc điểm hình thái của hoa đăng tiêu
Thân, Tán, Lá: Đó là một loại dây leo, xanh tốt quanh năm, thân mảnh màu xám hoặc nâu nhạt, có những chùm rễ ký sinh. Lá kép lông chim, mọc đối gồm 7 – 9 lá chét hình trứng, mép khía răng.Hoa, Qủa, Hạt: Hoa nhiều, mọc tập trung thành ngù ở ngọn cành. Hoa màu đỏ cam mọc ở đầu cành thành chùm có 5-8 hoa , thẫm dần về phía mép, buông thõng xuống, khá bền, hình chuông, trên chia 5 thuỳ. Quả nang dài, 2 đầu nhọn, cứng. Hạt có cánh. Mùa hoa từ tháng 5-10.

Đặc điểm sinh lý, sinh thái hoa đăng tiêu
Tốc độ sinh trưởng: Trung bình.Phù hợp với:. Đăng tiêu không kén đất, ưa ánh sáng và không chịu úng ngập. Giâm cành dễ sống vì ngay ở các đốt lá đó luôn luôn ra rễ sẵn.

Hoa đăng tiêu được ghi trong các sách y học cổ truyền của Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản với bộ phận dùng chủ yếu là những bông hoa mới nở, thu hái vào mùa hè thu, phơi hoặc sấy ở nhiệt độ khoảng 50oC để bảo đảm màu sắc và phẩm chất của dược liệu.
Thành phần hoá học: Có apigenin.
Tính vị, tác dụng: Hoa có vị ngọt, chua, tính lạnh, có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, mát máu, trừ phong, điều hoà kinh nguyệt. Rễ có tác dụng hành huyết, làm tan máu ứ, tiêu viêm, tiêu sưng phù.
Công dụng của hoa leo đăng tiêu
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Hoa dùng trị kinh nguyệt không đều, kinh bế, huyết thành hòn cục, băng huyết, rong huyết, vô kinh, đau vùng thượng vị, bạch đới. Ở Trung Quốc, người ta dùng hoa chữa đẻ xong bị phù, ngứa ngáy ngoài da, mày đay, mụn trứng cá. Liều dùng 3-10g, dạng thuốc sắc. Không dùng cho người có thai và người mới ốm dậy. Rễ dùng trị thấp khớp, viêm dạ dày - ruột cấp, đòn ngã tổn thương. Liều dùng 10-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, giã nát rễ tươi đắp. Ðơn thuốc:1. Kinh nguyệt không đều, vô kinh: Ðăng tiêu hoa, Hoa hồng đều 9g, ích mẫu, Ðan sâm (rễ) mỗi vị 15g, Hồng hoa 6g, dạng thuốc sắc.
2. Viêm dạ dày tiểu tràng cấp: Ðăng tiêu (rễ) 30g, gừng tươi 3 lát, sắc uống.
3. Thấp khớp: Ðăng tiêu (rễ) 30g, sắc uống.

anhnt2 - tổng hợp