hoala.vn -Tên khác: Cây lá náng, Hoa náng, Tỏi lơi, Đại tướng quân, Chuối nước, Náng sumatra, văn thủ lam
Hoa lạ – hoa đẹp >>
Hoa leo – hoa rủ >>
Tên khoa học: Crinum asiaticum L.
Tên đồng nghĩa: Crinum toxicarium L., C. Sumatranum Roxb., C. Amabile Donn., C. Cochinchinensis Roem.
Họ: Náng hay họ Thủy tiên (Amaryllidaceae).
Tên nước ngoài: Asian poison bulb, Crinole asiatique.
Náng là loại cây thảo, thân hành to, hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính từ trên 10 cm. Lá hình bản dài trên 1m, mặt trên lõm thành rãnh, mép nguyên và uốn lượn rộng từ 5 – 10 cm; hoa màu, Cụm hoa tán đơn độc, mọc lên từ thân hành qua nách bẹ lá, mang 25-35 hoa ,cụm hoa trông như một tán, cuốn chung mập hơi dẹt, to. Thường về chiều và tối, hoa náng có mùi thơm nhẹ, dễ chịu.Quả gần hình cầu, đường kính 3 – 5 cm, chỉ có một ngăn và một hạt; mùa hoa, quả có từ tháng 6 đến tháng 8.
Phân bố, sinh học và sinh thái:
Cây mọc hoang ở những nơi ẩm ướt hay trồng làm cảnh, trồng bằng dò. Còn thấy mọc ở Ấn Độ, Indonesia.
Ra hoa vào mùa hè.
Tác dụng dược lý – Công dụng:
Nhân dân dùng lá cây Náng hơ nóng, đắp và bóp vào những nơi sai gân, bong gân, bầm tím, sưng tấy khi ngã. Còn dùng xoa bóp khi bị tê thấp, nhức mỏi. Không dùng để uống. Lá tươi giã, hơ nóng, đắp chữa sưng, tụ máu do ngã. Bó gãy xương, bong gân, sai khớp.Thân hành giã, nướng đắp chữa thấp khớp, nhức mỏi. Lá khô sắc chữa trĩ ngoại.
Trong thân hành, lá, hoa quả náng hoa trắng có chất alcoloid, crinamin. Theo Đông y, náng hoa trắng vị cay, tính mật. Bộ phận dùng là thân hành và lá, hoa và quả. Náng hoa trắng có tác dụng thông huyết tán ứ, giảm sưng đau xương khớp, ổ khớp, bong gân. Người ta còn dùng nước sắc hoa náng trắng rửa, đắp ở những người có bệnh trĩ ngoại (đắp ở hậu môn), trong rối loạn tiêu hóa đầy hơi, chướng bụng, nhỡ ăn quá no. Buồn nôn mà không nôn được, người ta thường dùng lá náng hoa trắng giã nát vắt lấy nước, pha vào ít đường; cứ vài phút uống từ 6 – 8g, bụng thấy dễ chịu là sẽ nôn được.
Rễ náng hoa trắng có vị đắng, hôi, tính nóng, có tác dụng thu phong, tán hàn, giải độc, tiêu sưng; toàn cây chữa đau họng, đau răng, đinh nhọt, viêm da có mủ, mụn nhọt, rắn cắn. Củ náng hoa trắng còn được ép lấy nước nhỏ vào tai khi đau tai.
Liều dùng: Ngày từ 3 – 10g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài, theo kinh nghiệm của chúng tôi, khi đau lưng cấp (L4 – L5 – Sl…,) dùng náng hoa trắng già thái nhỏ, rang muối sống một bát; khi muối vừa chớm nổ, cho náng hoa trắng vào trộn đều, khoảng 2 – 3 phút đem ra cho vào giấy báo gói thành gói 18 x 24 cm, đặt dưới ngang vùng thắt lưng nằm. Làm liên tục từ 3 – 5 ngày, đau lưng sẽ giảm.
Tại Ấn Độ, người ta hay dùng củ ép lấy nước pha loãng để uống thuốc gây nôn; không gây tẩy và không gây đau đớn. Cới kiều nhỏ, nó gây buồn nôn và ra mồ hôi. Thường dùng củ tươi giã nát, thêm chừng 4 phần nước vắt lấy nước, rồi cứ vài phút lại uống chừng 8-16 g cho tới khi nôn được. Có thể thêm đường cho dễ uống. Trẻ con dùng cũng được. Cần chú ý theo dõi tránh ngộ độc. Người ta còn dùng nước ép củ để ngỏ vào tai chữa đau tai.
CÁCH DÙNG CÂY LÁ NÁNG CHỮA BONG GÂN
Khi bị bong gân, sai khớp, dân gian thường bó bằng cây náng hoa trắng, rất hiệu nghiệm.
Để làm thuốc, náng hoa trắng thường chỉ được dùng ngoài. Khi bị ngã hay va chạm mạnh, chân tay bị tụ máu, sưng đau, bong gân, lấy lá, rửa sạch, cắt miếng, đập hơi dập, hơ nóng rồi đắp và day nhẹ vào chỗ sưng và băng lại. Ngày làm một lần.
Cây náng hoa trắng cũng có thể phối hợp với nhiều vị thuốc khác theo cách làm sau:
– Lá náng hoa trắng 30 gr, mua thấp 30 gr, dạ cẩm 20 gr. Ba thứ dùng tươi, giã nát đắp.
– Lá náng hoa trắng 30 gr, lá dây đòn gánh 10 gr, lá bạc thau 8 gr. Tất cả dùng tươi, giã nát, thêm ít rượu, đắp bó. Ngày làm một lần.